Thứ Bảy, 27 tháng 7, 2019

NIỆM SỐ TRỊ BỆNH | LÀNG TA – THẦY HOÀNG QUÝ SƠN




PHƯƠNG PHÁP CHỮA CÁC BỆNH ĐƠN GIẢN THEO TƯỢNG SỐ CHU DỊCH

Tôi bất kể học gì thuộc Đông Phương học cũng đều tự học, trừ học chữ thì có thầy. Vì phải tự học nên cái gì tôi cũng học từ cái gốc của nó như Phật Đạo hay các môn Bói Toán, Thuật Số… Bởi cái gì tôi không hiểu thì không thể nhớ, dù có đơn giản đến đâu. Tôi không để ý cái ngọn như đại đa số những người khác nên học vẹt, nói vẹt tôi không làm được. Do đó, nói về tượng số tôi xin trích lại một đoạn trong sách Mai Hoa Dịch Số của tôi để mọi người dễ tiếp nhận. Tôi đã viết xong nhưng chưa hoàn tất như ý mình muốn, và dù có hoàn tất cũng sẽ không bán trừ quyển viết bằng Tiếng Anh thì tương lai chắc sẽ bán.

1.1. LÝ THUYẾT ĐỀ DẪN

(Trích lược)
Mai Hoa Dịch Số được dựng lập từ quái số của Phục Hy tức là Tiên Thiên Dịch Số, gồm cả Ngũ Hành, Quái Khí, 10 Thiên Can và 12 Địa Chi.
PHỤC HY QUÁI SỐ
CÀN (1)
TỐN (5)
ĐOÀI (2)
KHẢM (6)
LY (3)
CẤN (7)
CHẤN (4)
KHÔN (8)
NGŨ HÀNH SINH KHẮC:
Thứ tự của ngũ hành tương sinh như sau:
Mộc
sinh
Hoả
Hoả
sinh
Thổ
Thổ
sinh
Kim
Kim
sinh
Thuỷ
Thuỷ
sinh
Mộc
Nói một cách nôm na cho dễ hiểu là: Cây chụm lửa, lửa tàn thành tro, thành đất, đất sinh các mỏ vàng, bạc, sắt..., kim loại chảy ra thì thành nước.
Ngũ hành không những có quan hệ “tương sinh” thúc đẩy lẫn nhau, nương tựa nhau để tồn tại mà còn có quan hệ trói buộc lẫn nhau, chế ngự lẫn nhau. Mối quan hệ như thế gọi là “tương khắc”. “tương khắc” được căn cứ vào thuộc tính cơ bản của năm loại vật chất cùng với sự khác biệt để xác định.
Thứ tự của ngũ hành tương khắc như sau:
Kim
khắc
Mộc
Mộc
khắc
Thổ
Thổ
khắc
Thủy
Thủy
khắc
Hỏa
Hỏa
khắc
Kim

Nói một cách nôm na cho dễ hiểu là: Búa rìu thì cắt cây; cây mọc lên làm đất lở; đất hút nước; nước dập tắt lửa; lửa đốt kim loại chảy thành nước.


TÁM CUNG THUỘC NGŨ HÀNH
(Bát cung sở thuộc ngũ hành)
- Cung “Càn” 1, Cung “Đoài” 2:
Kim
- Cung “Ly” 3:
Hoả
- Cung “Chấn” 4, Cung “Tốn” 5:
Mộc
- Cung “Khảm” 6:
Thuỷ
- Cung “Cấn” 7, Cung “Khôn” 8:
Thổ
Xem Bảng dưới đây:
Ngũ hành
Kim
Kim
Hỏa
Mộc
Mộc
Thủy
Thổ
Thổ
DỊCH
Trời
Đầm
Lửa
Sấm
Gió
Nước
Núi
Đất
BÁT CUNG
1
2
3
4
5
6
7
8


Xem hình bát quái, phía dưới để thêm rõ:
QUÁI KHÍ VƯỢNG
Học thuyết Quái khí do Mạnh Hỷ, Kinh Phòng đời Hán đề xướng. Dùng “quái” của “dịch” phối ghép đối với khí hậu bốn mùa thì gọi là “Quái khí”.
Ngũ hành phối hợp với bốn mùa:
- Xuân thuộc Mộc
- Hạ thuộc Hỏa
- Thu thuộc Kim
- Đông thuộc Thủy
- Các tháng tứ quý: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ
- Quẻ “Chấn”, quẻ “Tốn” vượng thịnh vào mùa Xuân
- Quẻ “Ly” vượng thịnh vào mùa Hạ
- Quẻ “Càn”, quẻ “Đoài” vượng thịnh vào mùa Thu
- Quẻ “Khảm” vượng thịnh vào mùa Đông
- Quẻ “Khôn”, quẻ “Cấn” vượng thịnh vào các tháng cuối của 4 mùa là: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ (tức tháng 3, tháng 9, tháng 12, tháng 6, vào 18 ngày sau của mỗi tháng vì hay bị lệ thuộc vào tiết khí).
QUÁI KHÍ SUY
Mùa Xuân: Khôn, Cấn suy do Mộc khắc Thổ
Mùa Hạ: Càn, Đoài suy do Hỏa khắc Kim
Mùa Thu: Chấn, Tốn suy do Kim khắc Mộc
Mùa Đông: Ly suy do Thủy khắc Hỏa
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: Khảm suy do Thổ khắc Thủy.
THẬP THIÊN CAN
Giáp Dương Mộc, Ất thuộc Âm Mộc (phương Đông)
Bính Dương Hỏa, Đinh thuộc Âm Hỏa (phương Nam)
Mậu Dương Thổ, Kỷ thuộc Âm Thổ (Trung ương)
Canh Dương Kim, Tân thuộc Âm Kim (phương Tây)
Nhâm Dương Thủy, Quý thuộc Âm Thủy (phương Bắc)
Hậu thiên Bát quái là dựa theo phương vị của các quẻ Thuyết Quái trong câu:
  1. Đế xuất hồ Chấn, vũ trụ vận động bắt đầu từ quẻ Chấn (Quẻ Chấn là phương Đông, lệnh của tháng 2, mùa Xuân, mặt trời phương Đông mọc lên, là thời kỳ tỏa chiếu cho vạn vật sinh trưởng).
  2. Tế hồ Tốn: vận hành đến quẻ Tốn, vạn vật đã đầy đủ, hưng vượng (Quẻ Tốn là Đông Nam, lệnh của tháng 3 tháng 4, mặt trời đã lên cao, chiếu rọi vạn vật rõ ràng).
  3. Tương kiến hồ Ly: quẻ Ly là tượng trong ngày ánh sáng rực rỡ, mọi vật đều thấy rõ (Quẻ Ly là phương Nam, lệnh của tháng 5, chính là lúc mặt trời ở trên cao, nhìn rõ mọi vật đang sinh trưởng).
  4. Chí dịch hồ Khôn: thiên đế (chỉ vũ trụ) giao cho đất (Khôn) trọng trách (dịch) nuôi dưỡng vạn vật (quẻ Khôn là phương Tây Nam, lệnh của tháng 6 tháng 7, Khôn là đất, nuôi dưỡng vạn vật, thời kỳ vạn vật đã phát triển đầy đủ).
  5. Thuyết ngôn hồ Đoài: là lúc vạn vật tươi vui (thuyết tức tươi vui) bèn ứng ở quẻ Đoài là phương Tây, lệnh của tháng 8, chính là lúc hoa quả trĩu đầy, lúc mừng được mùa).
  6. Chiến hồ Càn: thời khắc tương ứng với quẻ Càn, vạn vật mâu thuẫn, đối lập, đấu tranh, (quẻ Càn là phương Tây Bắc, lệnh của tháng 9, tháng 10. Mặt trời đã xuống chân phía Tây, là lúc tối sáng, âm - dương đấu tranh lẫn nhau).
  7. Lao hồ Khảm: khi vũ trụ đã vận hành đến Khảm, mặt trời đã lặn, vạn vật mệt mỏi, (quẻ Khảm là phương Bắc, lệnh tháng 11. Khảm là Nước không ngừng chảy, nghĩa là lao khổ. Mặt trời ở phương này hoàn toàn không có, vạn vật đã mệt mỏi, là lúc nên nghỉ).
  8. Thành ngôn hồ Cấn: vũ trụ vận hành đến quẻ Cấn là đã hoàn thành một chu kỳ và sắp bước sang một chu kỳ mới, (quẻ Cấn là phương Đông Bắc, lệnh của tháng 12 và tháng Giêng, tức là giao thời của Đông và Xuân, đen tối sắp qua, ánh sáng sắp tới, vạn vật đến đây đều đã kết thúc một ngày, cũng là lúc ngày mới sắp bắt đầu).

Rất nhiều người đã cho rằng: “Quá trình tuần hoàn của Hậu Thiên Bát Quái hầu như là quá trình thuận, tức mô phỏng trời quay sang trái”. Tức là sự chuyển động tự nhiên của trái đất phải quay theo chiều kim đồng hồ.
NGŨ HÀNH TRƯỜNG SINH
Mộc sinh ở Hợi (đầu Đông)
Hỏa sinh ở Dần (đầu Xuân)
Kim sinh ở Tỵ (đầu Hạ)
Thủy, Thổ trường sinh ở Thân (đầu Thu)
THIÊN CAN VÀ ĐỊA CHI THUỘC NGŨ HÀNH
Giáp, Ất, Dần, Mẹo thuộc Mộc
Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ thuộc Hỏa
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ
Canh, Thân, Tân, Dậu thuộc Kim
Quý, Nhâm, Hợi, Tý thuộc Thủy
NGŨ HÀNH VƯỢNG, TƯỚNG, HƯU, TÙ CỦA 4 MÙA
MÙA
VƯỢNG
TƯỚNG
HƯU
Xuân
Mộc
Hỏa
Thủy, Kim
Thổ
Hạ
Hỏa
Thổ
Mộc, Thủy
Kim
Thu
Kim
Thủy
Thổ, Hỏa
Mộc
Đông
Thủy
Mộc
Kim, Thổ
Hỏa
Tháng: 3,6,9,12
Thổ
Kim
Hỏa, Mộc
Thủy
* Chú ý: Tháng 3, 6, 9, 12 âm lịch bắt đầu từ 18 cuối của mỗi tháng.
Đem lý thuyết vào thực hành đầu tiên do hai bác sĩ Đông y là Lý Ngọc Sơn và Lý Kiện Dân, ở đây tôi xin đơn giản hóa và trình bày theo Dịch tượng khác hơn hai vị ấy để mọi người tự hiểu và có thể tự tìm thuốc cho mình.


BÁT QUÁI VÀ TƯỢNG


I. ☰乾 CÀN (1): số 1 Dương kim chủ đầu, sọ, vùng ngực, tròn, liền lạc, cứng thuộc xương, đại tràng (ruột già), dây chằng... Nên tất cả các bệnh nào có liên quan đến những bộ phận đó thì việc đầu tiên cần phải mang con số 1. Tùy thuộc vào nhiều ít để tăng bao nhiêu con số 0 (số 0 là liều lượng thuốc), tùy theo để nó trước sau là do ngũ hành tương sinh, tương khắc của các con số khác mà lập thành...
Tỷ như nứt sọ thì cần được liền lại, nên đọc số 10000 mau lành là vì để làm liền sọ đầu. Gãy xương, nứt xương, muốn mau lành cũng thế. Hoặc tại sao bị táo bón đọc 71000 thì đi được ngay vì nó chủ đường ruột, đường ruột không thông là do đại tràng bị nóng, lấy Cấn Thổ hóa Hỏa sinh Kim, đại tràng thịnh vượng thì đại tiện thông...

II. ☱兌 ĐOÀI (2): số 2 Âm Kim chủ miệng, phổi, ruột non, các cơ khớp, chỗ hở, xương sống, sụn, bị thương hay mẻ gãy... Nên tất cả các bệnh có liên quan đến các vùng đó, thì nên có con số 2 để hỗ trợ cụ thể vùng đó.
Tỷ như viêm cuống họng thì cần phải dùng số 206 hay 2060, 200600 là vì tùy thuộc vào mức độ nóng trong cơ thể dùng Kim, Thủy sinh trợ, phạt Hỏa để hết viêm... Hoặc bị chảy mũi, nghẹt mũi, cảm mạo, cảm lạnh dùng  thì liền lành ngay. Vì khi đó ngoài sợ lạnh nhưng trong nóng, thành ra làm cho phổi mạnh hơn Thủy và dùng Thủy chế Hỏa thì hết bệnh, giống như dị ứng mũi vậy đó. Mũi bị dị ứng thường là do Hỏa phạt Kim thái quá, đường ruột nóng hay phổi nóng mà ra, nên chi cần làm cho Kim thịnh, cái gì liên quan đến phổi thì dùng số 2...
Phổi chủ da lông, nên bị dị ứng da là do phổi bị nóng làm cho da khô ngứa, hoặc do phổi yếu mà ra, khi phổi yếu thì mùa đông da thường bị ngứa, gặp trường hợp đó nên đọc 3820, hoặc 38200 hoặc 382000 để làm cho phổi ấm và mạnh lên thì sẽ hết ngứa, còn mùa hè thì dùng số trên. Phổi nóng thì lông xấu, lông mày khô chủ anh em tương tàn, hao tài phá sản, nên mau trị để tránh họa. Phổi nóng vào mùa hè thì đọc số 26 hoặc 206, hay 260 hoặc 80.2065 hay 80.2605.

III. ☲離 LY (3): số 3 Hỏa chủ mắt, tim, máu huyết, nóng, nhiệt, viêm, bám theo, các vùng rỗng như bụng. Nên các bệnh nào thuộc các vùng hay có liên quan đến những tính đó thì phải mang số 3.
Ví như bị phỏng, việc cần nhất là đọc số 3 vì nóng, có thể đọc 003 ; 0003 ; 30 ; 300 ; 3000 thì trị phỏng rất hiệu nghiệm và không để lại sẹo. Hoặc mắt bị đau, nhức cũng thế. Trường hợp do táo làm cho mắt khô, mắt nổi cườm thì lại dùng 206 ; 2060 ; 200600 để làm cho mát thì nó sẽ hết, nhưng đôi khi lại phải thêm số 4 hay 5 ở phía cuối để sinh trợ Hỏa vì 4, 5 vẫn giúp cho mắt, như 265 hay 2065, 653...

IV. ☳震 CHẤN (4): số 4 Âm Mộc chủ gan, chân, bàn chân, đùi, gân... những bộ phận di động liên hồi như mắt (gan tàng huyết khai khiếu ở mắt)... Nên những bệnh nào có liên quan đến những bộ phận đó nên mang con số 4.
Ví như gan bị bệnh do hư tức là suy yếu thì buộc lòng phải dùng 640 ; 6400 ;6040 ; 60400... để làm cho gan mạnh mẽ lên. Hoặc có khi dùng 650 cũng được. Nhưng nếu gan thực tức là quá mạnh thì bắt buộc phải dùng 820 hoặc 8200 ; 82000 để mà chế nó, nhưng trường hợp vì Hỏa cường thịnh, Thổ táo khô mà dùng số 8 thì sẽ làm cho phổi càng thế nóng nên phải dùng 206 ; 2006 ; 20006 ; 20060 ; 200060 ; 2000600 tức là mỗi số 0 là liều lượng thôi tùy theo bản thân mình tự điều chỉnh, vì ngũ hành của mỗi cá nhân đố cha ông thầy thuốc nào biết chính xác bằng mình.

V. ☴巽 TỐN (5): số 5 Dương Mộc chủ mật, tay, đùi, cổ, xương chậu, những bộ phận nào có thể xoay tròn, co giãn được như dây chằng, bàn tay và các đốt tay, khuỷu tay, khuỷu chân, xương chậu, cổ, mắt; những chỗ có thể thâm nhập sâu vào trong được như tử cung, lỗ tai... Nên bệnh thuộc những vùng đó nên mang con số 5 để được hỗ trợ.
Ví như cổ, đùi, hay xương chậu đau thì đọc 650. Mộc lại chủ gân. Mệnh sinh ra ngày giờ sinh giáp, ất nhiều quá sẽ dễ bị đau thắt lưng, nhức váng đầu, gân yếu, nên phải dùng 20, 200, 2000... để chế Mộc, nếu như trong mệnh Mộc, Kim tương khắc nhất định khó tránh gân xương bị tổn thương nếu có Hỏa thịnh cùng đến hình khắc Kim thì khó tránh té ngã gãy xương cốt, tay chân...
Ví như mệnh của bé Su Su con của Đồng Vân Anh (thành viên Làng ta) trong mệnh toàn Mộc, Kim èo uột mong manh nên xương cốt yếu ớt, gân xương tổn hại, lấy 30 Hỏa để sinh trợ, làm ôn ấm gân xương, cho cưỡi ngựa (Hỏa) đồ chơi mỗi ngày để giúp cho Hỏa thịnh tiết khí Mộc giúp cho xương được cứng. Có những bệnh không xem số không giúp được, nhưng tôi thời gian đâu xem cho từng người và nếu gặp nghiệp nặng quá cũng không giúp được, đành giúp người có duyên vậy.

VI. ☵坎 KHẢM (6): số 6 Thủy chủ thận (thận khai khiếu ở tai), tai, bàng quang, tinh khí, kinh nguyệt, nước mắt, những chất nước (máu), sụn... Những bệnh có liên quan đến các vùng đó nên mang số 6 để hỗ trợ và tạo ra chất nhờn nếu bị khô cạn, hoặc thiếu hư.
Ví như người thận suy thì phải làm cho thận thủy mạnh lên, phải đọc số 206, 2060, 260, 2600, 6000, 60000, hoặc có khi phải dùng 8206 để số 8 ở đầu cho các số. Thận suy thì tóc sẽ rụng rất nhiều, tính hay dễ lo sợ. Nhưng khi thực, tức là quá thịnh thì lại tràn lan tiểu tiện không ngừng. Cũng bệnh về thận nhưng cần phải đắp đập nên lại phải dùng 80, 802, 820 hay 8020, 80020...

VII. ☶艮 CẤN (7): số 7 Dương Thổ chủ lá mía (vị - lá lách), lưng, che chắn, nhũ hoa của phụ nữ, những bộ phận có hình đầu tròn hay nhọn như đầu gối, cùi chỏ, nắm tay... Nên những bệnh có liên quan đến các vùng đó cần phải mang con số 7 để được hỗ trợ.
Ví như đau lưng, thoát vị đĩa đệm là do các chất sụn trong các đốt xương sống gây ra. Số của lưng là 7, số của xương sống là 2, và số của nước hay chất nhờn là 6 nên tạo thành 72006 hay 720060 là để cho tạo ra chất nhờn và trị cho vùng lưng.

VIII. ☷坤 KHÔN (8): số 8 là Âm Thổ chủ bao tử (tỳ), bụng, đường ruột thịt, vùng bụng... Nên các bệnh thuộc các vùng đó cần phải mang con số 8 để được hỗ trợ.
Những người bao tử yếu, dễ trúng thực, hay nôn mửa, đi xe, máy bay dễ say sóng là do Mộc thịnh, Thổ suy yếu thì nên đọc 820, 8020, 8200, 80200 kiện tỳ ích phế thì sẽ không còn bị nôn ọe và ít nhức đầu khi đi ghe, máy bay, xe, tàu lửa... Khi bị loét bao tử hay bị viêm, đau bụng không chịu được thì cần phải cho chút nước, và bồi bổ Kim cho thịnh để chế Mộc nên đọc số 6438200 là vậy.

Trường hợp giọng khàn đục là do Thổ dày chôn Kim nên đọc số 260, 2060, 20060, 200600... để tiết Thổ, nếu là người phổi khỏe có thể đọc 20605, 206050, hay 2006005, 20060050.

Nói chung trên đây là căn bản, là gốc của Dịch số, người thông minh đọc qua thì liền biết chữa bệnh cho mình, còn người bình thường thì khi thấy có tượng số nào đó để trị bệnh nào đó thì có thể tự biết gia giảm để trị bệnh cho mình. Còn lại những người tệ hơn bình thường thì có đọc cũng như vịt nghe sấm.

* Lời bàn: Tôi thường nói, ở đời có 4 loại người:
1. Kẻ học không biết là kẻ ngu, (chẳng qua vì không có duyên với việc đó hoặc chưa từng học qua nên có học cũng lâu hoặc chẳng biết).
Kẻ học biết là kẻ bình thường, (vì ai học mà chẳng biết, chẳng qua vì có chút duyên hay đời trước có học qua chút ít với các thứ đó, nên giờ học thì biết).
Kẻ học một biết mười là kẻ thông minh, (chẳng qua đời trước có học về nó nhiều nên giờ học lại mau biết thôi, hay ho gì đâu).
Người không học mà biết, hoặc dòm qua thì biết là thiên tài, (chẳng qua vì nhiều đời, kiếp học và làm việc đó, nên dòm qua thì biết, hay học một năm bằng người ta học cả đời. Thực chất thì cũng chả có gì hay ho, ai làm hoài một cái mà chẳng biết).
Bất kể bạn nằm trong trường hợp nào mà không giải thoát được thì vẫn là vô minh. Do đó, chúng ta cũng chả có gì phải nể phục ai hay bị mặc cảm, nhưng dĩ nhiên là chúng ta vẫn kính trọng tất cả mọi người. Kẻ được cho là thiên tài có gì hay ho đâu mà xem thường kẻ ngu chứ? Tôi tự hào là tôi có thể học IT (công nghệ) chẳng kém con bò tót. Ngu mà biết tu dễ thành Phật!
Thông minh mà ngu si do ràng buộc, chấp trước thì cái đó mới tệ, nên Phật mới nói, "Kẻ tu ngàn kiếp không ngộ vẫn không sợ mà sợ nhất là bị lầm chấp, tà kiến", tức là ngu si đó. Nên Phật lại nói: "Điều đáng tội nghiệp nhất là: Con bò không biết nó là con bò". Tỷ như bạn cho rằng, tử vi, tướng số, phong thuỷ, hầu đồng, nhập xác... là cứu cánh cho đời sống của mình vâỵ. Ngu chẳng có vấn đề gì cả, CHẤP CHẶT, TÀ KIẾN không tháo gỡ được mới là vấn đề vì nó sẽ trói buộc bạn hàng ngàn kiếp.

1.2. HƯỚNG DẪN CÁCH ĐỌC SỐ

Cách đọc: có thể đọc ra tiếng hoặc đọc nhẩm, nhưng trong lúc đọc hình dung ra các con số trong đầu là cách làm hữu hiệu nhất. Đọc từng số một, hết mỗi dãy số tương ứng với bệnh thì kèm câu niệm Nam Mô Dược Sư Phật.
Ví dụ: Amidan: 120060
Cách đọc: Một hai không không sáu không. Nam Mô Dược Sư Phật.
Đối với những bệnh có nhiều số, mọi người có thể áp dụng lần lượt để tìm ra các con số phù hợp cho mình. Không có giới hạn cụ thể về thời gian niệm số, nhưng: thông thường niệm số từ 30 phút đến một giờ không thấy cải thiện thì nên chuyển số khác.
(Lưu ý: với những con số được viết dưới dạng ngắt quãng như dấu phẩy phải đọc theo cặp số. Nếu dấu chấm thì ngừng lại một chút rồi đọc tiếp.
Ví dụ hen suyễn là 2000.60 đọc là: "Hai không không không. Sáu không". Tất cả các số 0 đều phải đọc là "không", không đọc là "lẻ" hay "linh".
- Đặc biệt khi đọc bất kỳ dãy số nào mà gây ra khó chịu trong người thì phải ngưng đọc ngay và tìm số khác.
- Niệm số chỉ có tác dụng khi chính người bệnh đọc, hoặc cha mẹ chí thành đọc cho các bé con dưới 5, hoặc các bé bị bệnh tự kỷ, hay thần kinh…mà thôi).


1.3. NGHIÊN CỨU CHỮA BỆNH THEO CHU DỊCH CỦA HAI BÁC SĨ LÝ NGỌC SƠN VÀ LÝ KIỆN DÂN

TÂM:
- Nếu tâm khí không đủ, mạch sẽ hư, có thể xuất hiện mạch nhỏ yếu, hoặc nhịp đập thất thường, sắc mặt tái nhợt… Nên dùng bổ ích tâm khí là 650. Tuy nhiên theo tôi (Hoàng Quý Sơn) nếu gan nóng, tim và máu huyết nóng, tỳ vị cũng nóng thì để an thần và làm cho mát mẻ lại dùng dãy số là 00,10,60.
- Người thần trí không bình thường, không trong sáng là do chức năng tim có trở ngại, sẽ gây ra mất ngủ, nhiều mộng mị, và hay quên, hay đãng trí, có khi bị tâm thần… nên kiện tỳ an thần bằng số 30,80. Nhưng theo tôi nếu trường hợp người bị nhiệt, hơi thở nóng, tính khí và máu huyết nóng… nên dùng 80,00,05, hoặc 80,00,01.26,00,00
- Khi máu trong tim không đủ thì lưỡi sẽ có màu trắng nhạt, để bổ máu cho tim thì dùng số 430.

PHỔI:
- Phổi chủ hô hấp, truyền khí đi khắp tứ chi, nếu không đủ khí do phổi suy yếu, hô hấp sẽ không nhịp nhàng, làm cho tiếng nói nhỏ lại, người mệt mỏi không còn sức lực… nên dùng số 820 để kiện tỳ ích phế.
- Nếu phế khí có vấn đề thì các cơ bắp, các dịch nhờn, da lông đều xấu, nếu phế khí bị ngưng trệ thì sẽ bị tức ngực, nghẹt mũi, ho… có thể dùng số 20,00,80
- Theo tôi nếu người bị nhiệt, phổi nóng thì có thể dùng số 206 hoặc 20,00,06 khi bị nóng sốt, nghẹt mũi, hoặc cảm cúm.
- Theo tôi nếu bị phong hàn, cảm cúm, ra mồ hôi, ngứa da hoặc viêm da cơ địa, ung thư phổi thì thường là do phổi bị Thổ vùi lấp, hoặc là do phổi suy thận hay bàng quang thịnh vượng hút hết khí… nên dùng số 20,00 hoặc 20,00,06 hay 20,00,60
- Bệnh khó tiểu tiện, nước tiểu ít, hoặc thận hư, phù thủng chân, bụng… nên đọc số 20,00,60 làm lợi tiểu. Thận suy, tinh trùng yếu, yếu sinh lý, theo tôi có thể đọc số 20,00.60 hoặc 71,00,00
- Khi bị tắc mũi, chảy nước mũi, hắt xì hơi, mũi không phân biệt được mùi… do gió hay lạnh gây ra thì nên đọc số 70 hay 07. Nếu phổi yếu do nóng, viêm mũi gây ra theo tôi, thì nên đọc một trong các dãy số sau: Số 207; 2007; 2070; 20,00,70; 20,00,07 hay 206 sẽ hết ngay.

TỲ:
- Nếu tỳ hư vận hoá sẽ mất chức năng vận hoá thức ăn, làm cho biếng ăn, đầy bụng, tiêu chảy, người mệt mỏi và bị phù… nên đọc số 380
- Bị tiêu chảy nên đọc số một trong các dãy số sau: 380 ; 3800 ; 3805 hay 380,50 (số 380,50 chỉ nên đọc trong trường hợp khẩn cấp như khi đi trên xe không có chỗ tháo thôi, đọc nhiều sẽ không tốt).
- Bị nặng đầu, người nặng nề, bụng chướng, tiêu chảy… nên đọc số 650.30.820
- Đi cầu ra máu theo tôi có thể đọc 38020 hay 380200 cũng có thể đọc 380. (Xem thêm phần chữa bệnh trĩ).
- Nếu tứ chi yếu đuối, cơ bắp mềm nhão có thể làm cho tỳ khí khoẻ mạnh thì nên đọc 80.20.650. Nhưng theo tôi nếu trong người nóng, gan cường thịnh thì có thể đọc số 20,80,00,05 hoặc 80,00,00,20,65
- Trường hợp môi khô do tỳ khí bất túc thì môi khô, nhăn, vàng, ăn uống không ngon… có thể đọc 820 hoặc theo tôi có thể đọc 20,80,00,05

GAN:
- Mắt hoa, mắt nhìn không rõ, cận thị, cơ bắp bị co giật, kinh phong, co duỗi chân tay không thuận lợi, phụ nữ hành kinh ít, bị bế kinh… nên đọc số 640 hay 40
- Nếu gan khí không thông sẽ làm cho buồn không tả, buồn đến muốn khóc, kinh nguyệt không đều… nên đọc 430.20
- Nếu gan bị bệnh thì móng tay mềm xấu, gân cốt sẽ yếu mềm, run rẩy, hoặc co duỗi khó khăn… nên đọc số 640 hoặc 40. Tuy nhiên, theo tôi nếu gan thịnh và bị nóng thì móng tay cứng nhưng giòn dễ gãy, nếu có bệnh về máu như áp huyết, tiểu đường thì móng sẽ nổi gân… Trường hợp này có thể dùng một trong các dãy số sau: 20,00,64 ; 20,00,65 hoặc 20,00.650
- Gan nóng thì mắt đỏ hay sưng, gan không đủ máu thì mắt khô… Nếu mắt đỏ nên đọc số 003 hay 300. Nếu mắt khô thì nên đọc số 640 hay 650, để bổ máu huyết.

THẬN:
- Khi thận âm, thận dương vừa thịnh, vừa suy sẽ tạo ra nóng lòng, mất ngủ, mộng mị, ra mồ hôi, nhức đầu hoa mắt, di tinh… là bệnh thận âm hư không đủ chế ngự thận dương nên đọc số 640.6
- Nếu như tinh thần mệt mỏi, đau lưng, tứ chi lạnh, khó tiểu tiện (đái), hoặc đi tiểu nhiều lần, nam giới bị liệt dương, nữ giới không có thai… là thuộc thận dương hư nhược, nên đọc số 20,650. Nếu như trong người bị nhiệt nóng, theo tôi có thể dùng 80,00,20,65 hoặc 80,00,00.26,50. Số này cũng có thể dùng để trị tiểu đường và mắt.
- Khi thận dương hư thì đi tiểu ngắn và ít, phù toàn thân… nên kiện tỳ hoá thấp đọc số 650.3820
- Nếu thận không thể nạp khí thì gây ra bệnh đoản hơi, hô hấp rất ít, ngắn thì nên đọc 260.50
- Nếu tủy của xương sống lên tuỷ của não, hoặc tuỷ của xương cốt các nơi bị suy nhược, rụng tóc, tóc khô, nhức đầu mất ngủ, hay quên, đầu óc chậm lụt, thính giác hay tai nghe kém… nên đọc 20.650.30.80
- Nếu bị táo bón, tiêu chảy, liệt dương… do thận dương hư nên đọc 650.30.820

MẬT:
Bệnh gan có thể ảnh hưởng đến mật, bệnh mật có thể ảnh hưởng đến gan, khi ợ lên miệng thấy đắng, đau sườn, ợ ra nước vàng, da mặt hay thân bị vàng… nên đọc: 50.820

BÀNG QUANG:
- Nếu bàng quang bị bệnh sẽ bí đái, đái són… nên đọc số 20,00,650

TIỂU TRÀNG (ruột non):
Nếu ruột non bị nóng thì sẽ gây ra tiểu ngắn, đỏ, đục, và đau… nên đọc số 0002.03

VỊ (dạ dày):
- Bệnh dạ dày rất dễ bị gây thương tổn do trong người bị nhiệt nóng, hoả thịnh, làm cho khô mồm thích uống nước, mặt lưỡi đầy rêu vàng… nên đọc số 007.04

ĐẠI TRÀNG (ruột già):
- Khi ruột già bị hư không thể hấp thụ được nước, thì sẽ đi cầu (ỉa) ra nước, nếu ruột già bị nóng thì bị táo bón… nên đọc số 20.650
- Khi đi cầu bị kết bón, nên đọc số 80.160.40 để đi thông.

This Is The Newest Post